Sản phẩm nằm trong danh mục:
Cây Thảo Dược -> Cây Trinh Nữ(Xấu Hổ)
Mô tả
Rễ Cây Trinh nữ(xấu hổ) - Chữa đau nhức xương, chữa đau ngang thắt lưng (nhức mỏi gân xương), đau nhức cột sống, đau lưng khó cúi, đau khi thay đổi thời tiết.- Chữa viêm dạ dày mạn tính, viên phế quản mãn tính, mắt hoa, đau đầu
- Đau dây thần kinh, đau dây thần kinh hông (tọa)
Lá, hoa Cây Trinh nữ(xấu hổ) - Chữa bệnh trĩ bằng hoa trinh nữ
- Để chữa mất ngủ và làm dịu thần kinh
Cây Trinh nữ(xấu hổ) tươi, khô - An thần, giảm đau, trừ phong thấp
- Chữa bệnh Zona
- Chữa các chứng sưng đau khớp, tê thấp, đau đầu, mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, hay mơ mộng, giật mình, chữa tiểu tiện bí, sẻn
- Chữa bệnh nhức mỏi và sưng phù.
- Phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh, đau nhức khớp gối, đau bụng đột xuất (không do xung huyết)
Rễ Cây Trinh nữ(xấu hổ) | - Chữa đau nhức xương, chữa đau ngang thắt lưng (nhức mỏi gân xương), đau nhức cột sống, đau lưng khó cúi, đau khi thay đổi thời tiết. |
Lá, hoa Cây Trinh nữ(xấu hổ) | - Chữa bệnh trĩ bằng hoa trinh nữ |
Cây Trinh nữ(xấu hổ) tươi, khô | - An thần, giảm đau, trừ phong thấp |
1. Giới thiệu
- Còn có tên là cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, cây tu thảo.
- Tên khoa học Mimosa pudica L.
- Thuộc họ Xấu hổ Mimosaceae.
- Mô tả: thân nhỏ, phân nhiều nhánh, mọc thành bụi loà xoà trên mặt đất, cao độ 50cm, thân có nhiều gai hình móc.
Tác dụng dược lý:
- Hoạt tính chống nọc rắn độc: Khả năng trung hòa nọc rắn độc của mimosa được nghiên cứu khá sâu rộng tại Ấn Độ. Nghiên cứu tại ĐH Tezpur (Ấn Độ) năm 2001 ghi nhận các dịch chiết từ rễ khô mimosa pudica có khả năng ức chế các độc tính tác hại của nọc rắn hổ mang Naja kaouthia. Sự ức chế bao gồm các độc hại gây ra cho bắp thịt, cho các enzy mes. Dịch chiết bằng nước có tác dụng mạnh hơn dịch chiết bằng alcohol (Journal of Ethnopharmacology Số 75-2001). Nghiên cứu bổ túc tại ĐH Mysore, Manasa gangotry (Ấn Độ) chứng minh được dịch chiết từ rễ cây mắc cỡ ức chế được sự hoạt động của các men hyaluronidase và protease có trong nọc các rắn độc loại Naja naja, Vipera russelii và Echis carinatus (Fitoterapia Số 75-2004).
- Hoạt tính chống co giật: Nghiên cứu tại Departement des Sciences Biologiques, Faculté des Sciences, Université de Ngaoundere (Cameroon) ghi nhận dịch chiết từ lá cây mắc cỡ khi chích qua màng phúc toan (IP) của chuột ở liều 1000 đến 4000 mg/ kg trọng lượng cơ thể bảo vệ được chuột chống lại sự co giật gây ra bởi pentylentetrazol và strychnin tuy nhiên dịch này lại không có ảnh hưởng đến co giật gây ra bởi picrotoxin, và có thêm tác dụng đối kháng với các phản ứng về tâm thần gây ra bởi N-methyl-D-as partate (Fitoterapia Số 75-2004).
- Hoạt tính chống trầm cảm (antidepressant) Nghiên cứu tại ĐH Veracruz (Mexico) ghi nhận nước chiết từ lá khô Mimosa pudica có tác dụng chống trầm cảm khi thử trên chuột. Thử nghiệm cũng dùng clomipramine, desipramine để so sánh và đối chứng với placebo (nước muối 0,9 %). Liều sử dụng cũng được thay đổi (dùng 4 lượng khác nhau từ 2mg, 4mg, 6mg đến 8 mg/kg). Chuột được thử bằng test buộc phải bơi.
- Hoạt tính chống âu lo được so sánh với diazepam, thử bằng test cho chuột chạy qua các đường đi phức tạp (maze). Kết quả ghi được: clomipramine (1,3 mg/kg, chích IP), desipramine (2.14mg/kg IP) và Mắc cở (6,0mg/kg và 8,0 mg/kg IP) làm giảm phản ứng bất động trong test bắt chuột phải bơi. M. pudica không tác dụng trên test về maze. Các nhà nghiên cứu cho rằng hoạt tính của Mắc cỡ có cơ chế tương tự như nhóm trị trầm cảm loại tricyclic (Phytomedicine Số 6-1999).
- Tác dụng trên chu kỳ rụng trứng: Nghiên cứu tại ĐH Annamalai, Tamilnadu (Ấn Độ): Bột rễ mimosa pudica (150 mg/ kg trọng lượng cơ thể) khi cho uống qua đường bao tử, làm thay đổi chu kỳ oestrous nơi chuột cái Rattus norvegicus. Các tế bào loại có hạch (nucleated và cornified) đều không xuất hiện. Chất nhày chỉ có các leukocytes.. đồng thời số lượng trứng bình thường cũng giảm đi rất nhiều, trong khi đó số lượng trứng bị suy thoái lại gia tăng. (Phytotherapia Research Số 16-2002). Hoạt tính làm hạ đường trong máu: Dịch chiết từ lá mắc cỡ bằng ethanol, cho chuột uống, liều 250 mg/ kg cho thấy có tác dụng làm hạ đường trong máu khá rõ rệt (Fitoterapia Số 73-2002).
- Thành phần hoá học: Alcaloid (mimosin C8H10O4N2.) và crocetin còn có flavonoid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy, lá chiết ra một chất tương tự adrenalin. Trong lá và quả đều có selen.
2. Cây Trinh nữ có độc tính không?
- Ít độc, cần chú ý là người suy nhược, hàn thì không dùng.
3. Công dụng:
A. Rễ cây chữa:
- Chữa đau nhức xương, chữa đau ngang thắt lưng (nhức mỏi gân xương), đau nhức cột sống, đau lưng khó cúi, đau khi thay đổi thời tiết.
- Chữa viêm dạ dày mạn tính, mắt hoa, đau đầu
- Đau dây thần kinh, đau dây thần kinh hông (tọa)
- Chữa viêm phế quản mạn
B. Lá, hoa cây chữa:
- Chữa bệnh trĩ bằng hoa trinh nữ
- Để chữa mất ngủ và làm dịu thần kinh
C. Toàn thân cây chữa:
- An thần, giảm đau, trừ phong thấp
- Chữa bệnh Zona
- Chữa các chứng sưng đau khớp, tê thấp, đau đầu, mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, hay mơ mộng, giật mình, chữa tiểu tiện bí, sẻn
- Chữa bệnh nhức mỏi và sưng phù.
- Phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh, đau nhức khớp gối, đau bụng đột xuất (không do xung huyết)
4. Bài thuốc
A. Bài thuốc từ rễ cây
- Chữa đau nhức xương, chữa đau ngang thắt lưng (nhức mỏi gân xương), đau nhức cột sống, đau lưng khó cúi, đau khi thay đổi thời tiết: Rễ thái lát phơi khô, mỗi ngày lấy 10g sao vàng tẩm rượu, sao lại, đem sắc nước uống 2 - 3 lần trong ngày. Dùng liên tục khoảng 1 tuần sau đó giảm dần.
- Chữa viêm dạ dày mạn tính, mắt hoa, đau đầu, mất ngủ: Rễ cây xấu hổ 10-15 g, sắc với nước uống.
- Đau dây thần kinh, đau dây thần kinh hông (tọa): Rễ khô mỗi lần 100g sao vàng, sắc uống 5 ngày liền khi đang đau sau đó giảm dần.
- Chữa viêm phế quản mạn: Rễ cây xấu hổ 100 g sắc với 600 ml nước lấy 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. Các quan sát lâm sàng thấy, 70% bệnh nhân khỏi bệnh hoặc có chuyển biến tốt sau 1 liệu trình. Tỷ lệ này là 80% sau 2-3 liệu trình.
B. Bài thuốc từ lá, hoa:
- Chữa bệnh trĩ bằng hoa trinh nữ: dùng một nhón cành lá của nó, sao khô hạ thổ, rồi chưng cách thủy với khoảng một cốc rượu trắng. Chưng cách thủy trong một chén (bát) ăn cơm. Sau khi chưng, rượu bay hơi, còn lại nước màu vàng sẫm. Uống khoảng 7 ngày, mỗi ngày 2 lần sau đó giảm dần. Trĩ sẽ bay hết. Đồng thời kết hợp mỗi ngày đi bộ it nhất 40 phút . Và cố gắng duy trì thường xuyên, it ra một tuần phải đi bộ 3 đến 4 lần. Nếu ngày nào cũng đi thì tốt. Thêm vào đó hãy ăn mỗi ngày từ 1 đến 2 trái chuối.
- Để chữa mất ngủ và làm dịu thần kinh: lấy lá cây xấu hổ 6-12 g sắc lấy nước, uống trước khi đi ngủ
C. Bài Thuốc từ toàn thân cây:
- An thần, giảm đau, trừ phong thấp: Ngày 6-12g cành lá khô, sắc uống trước khi đi ngủ.
- Chữa bệnh Zona: Lá cây xấu hổ giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh
- Chữa các chứng sưng đau khớp, tê thấp, đau đầu, mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, hay mơ mộng, giật mình, chữa tiểu tiện bí, sẻn: Bộ phận dùng là cả cây phơi khô, Mỗi ngày 20-30 gam sắc uống.
- Chữa bệnh nhức mỏi và sưng phù: Toàn cây mắc cỡ thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống hàng ngày thay trà trị bệnh nhức mỏi và sưng phù
- Phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh, đau nhức khớp gối, đau bụng đột xuất (không do xung huyết): Dùng 150gr rễ, cây và hoa, phơi 2 nắng, thái khúc 2-3cm, nấu trong 800ml nước còn 200ml. Chia làm 4 phần (50ml/phần), uống trong ngày. Dùng trong 5 ngày sau đó giảm dần.
5. Tài liệu tham khảo:
- duoclieudonghan, vietbao.vn, Dược Liệu Nguyện Tâm,VnExpress.net, baomoi.com, ykhoanet,SK&ĐS, bee.net.vn, SaiGonNews…
"Mua gốc bán ngọn, rẻ ngon tuyệt đỉnh" là phương châm của MuaXuaCuaMe.Com
Quý khách hãy liên hệ qua số 0947424508 để được giá tốt nhất.